Thứ Tư, 24 tháng 10, 2018

Cá Voi Trắng ăn gì? Sống ở đâu? Nặng bao nhiêu? Đặc tính sinh sản

Cá voi trắng, một dòng cá voi lớn thuộc bộ cá voi cùng họ với cá voi lưng gù, cá voi sát thủ... Dòng cá voi này có lớp sắc thể trên da màu trắng, khác biệt hoàn toàn so với những dòng cá voi khác. Cá voi trắng không chỉ có màu sắc đặc biệt mà chúng còn vô cùng thông minh. Chính vì những đặc tính này, những chú cá voi trắng đã trở thành nguồn cảm hứng để tạo nên những cuốn tiểu thuyết, bộ phim hay, các game như vệ hồn cá voi trắng blade and soul, điệp vụ cá voi trắng, săn cá voi trắng...

1. Những thông tin về cá voi trắng

Cá voi trắng có tên tiếng anh là Delphinapterus leucas và tên gọi khác là cá voi Belugas, chúng thuộc dòng cá voi Monodontidae. Những chú cá voi trắng khi mới sinh ra sẽ không có màu trắng, sau khi trưởng thành màu da của chúng mới chuyển trắng. Để biết thêm nhiều điều thú vị về dòng cá voi trắng các bạn hãy cùng chúng tôi tìm hiểu nhé!

cá voi trắng

Lịch sử nguồn gốc của cá voi trắng

Theo như nghiên cứu của một số nhà khoa học trên thế giới về dòng cá voi trắng, nguồn gốc tổ tiên của chúng đã hình thành cách đây khoảng 34 – 30 triệu năm trước công nguyên. Sau đó, khoảng 15 – 11 triệu năm trước công nguyên trở lại đây, dòng cá voi trắng mới xuất hiện. Sau quá trình dài hình thành và phát triển, dòng cá voi trắng mới có hình dáng và bộ gen như hiện nay.

Hiện nay, do biến đổi về môi trường dưới sự tác động của con người, dòng cá voi trắng đang dần có nguy cơ bị tuyệt chủng ở hầu hết các khu vực trên thế giới như Canada, vịnh Hudson ở phía Đồng và khu vực Ungava... Năm 2008, Ủy ban quốc tế về bảo tồn thiên nhiên đã đưa cá voi trắng vào danh sách những động vật có nguy cơ đe dọa và tuyệt chủng cao.

Cá voi trắng nặng bao nhiêu? Chiều dài cá voi trắng?

Cá voi trắng có kích cỡ cơ thể tương đối lớn, nhiều người còn gọi chúng là cá voi trắng khổng lồ. Cá voi trắng đực khi trưởng thành có chiều dài cơ thể từ 4 – 6m, cân nặng của chúng đạt từ 1,1 – 1,6 tấn, những chú cá voi trắng cái có kích cỡ nhỏ hơn, chiều dài từ 3 – 4m và cân nặng từ 0,7 – 1,2 tấn.

vệ hồn cá voi trắng bns

Thân hình của cá voi trắng tương đối tròn và trên cơ thể của chúng không có vây. Trong cơ thể của loài cá voi trắng, có khoảng 40 – 50% trọng lượng cơ thể của chúng là chất béo – Đặc điểm này giúp chúng giữ nhiệt và giữ được chất dinh dưỡng giúp chúng có thể kéo dài thời gian sinh tồn trong điều kiện khắc nghiệt. Cá voi trắng thuộc bộ Monodontidae khuôn mặt của chúng gần giống loài hải cẩu, phần đầu tròn mõm hơi nhọn và đôi mắt nhỏ. Cá voi trắng không có vây, thay vào đó là 2 tay chèo ở gần đầu – đây là công cụ giúp chúng bơi và đẩy nhanh tốc độ ở trong nước. Nhắc đến đặc điểm của cá voi trắng thì không thể bỏ qua sắc tố da của chúng. Cá voi trắng con khi mới được sinh ra sẽ có màu xanh hoặc xanh xám, khi chúng đến tuổi trưởng thành mới có sắc tố da màu trắng.

Một chú cá voi có tuổi thọ trung bình tương đối cao, chúng có thể sống được từ 50 – 80 năm, tùy thuộc vào điều kiện môi trường sống.

Đặc tính và sinh sản

Cá voi trắng là dòng sống rất kỷ luật và biết hỗ trợ lẫn nhau. Chính vì vậy, chúng thường sống thành bầy đàn và thường xuyên giao tiếp trao đổi với nhau. Cá voi trắng có rất nhiều ngôn ngữ để giao tiếp, hát và chúng cũng rất thông minh để có thể bắt chước được rất nhiều kiểu tiếng động kể cả giọng nói của con người.

Vì đặc điểm thông minh và khả năng cảm nhận tốt, nhiều chú cá voi trắng được con người nuôi dưỡng để huấn luyện làm xiếc, múa và biểu diễn nghệ thuật.

cá voi trắng nhã nam

Cá voi trắng được xếp vào dòng cá có đặc tính bơi lội khá chậm chạp. Tuy nhiên, chúng lại có khả năng lặn sâu xuống dòng nước biển khoảng 600 – 700m so với mực nước biển để tìm kiếm thức ăn.

Cá voi trắng được xếp vào dòng động vật có vú. Với đặc điểm này, cá voi trắng có tập tính sinh sản là sinh con và nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ giống như con người. Một chú cá voi trắng cái bắt đầu đến kì sinh sản là khi chúng đạt độ tuổi trong khoảng 4 – 7. Cá voi trắng được coi là loài mang thai lâu nhất, chu kỳ sinh sản của chúng kéo dài từ 3 – 5 năm, và mang thai trong khoảng hơn 3 năm mới sinh ra được một chú cá voi trắng nhỏ. Cá voi trắng mẹ sẽ nuôi các con trong khoảng hơn 6 tháng – đến khi cá voi trắng con đã hoàn thiện gần như đầy đủ về ngoại hình và kỹ năng.

2. Môi trường sống và thức ăn của cá voi trắng

Cá voi trắng là dòng có môi trường sống tương đối rộng rãi, ở hầu hết mọi nơi trên thế giới đều có thể tìm kiếm chúng.

Cá voi trắng sống ở đâu?

Địa điểm phân bổ môi trường sống của dòng cá voi trắng không cố định. Chúng sinh sống ở quanh khu vực phía Bắc của Bắc Cực, dọc theo khu vực bờ biển Alaska, Canada, khu vực Greenland và đất nước Nga.

cá voi trắng tiếng anh

Ngoài khu vực Bắc Cực, chúng còn sinh sống khá nhiều ở khu vực cực Nam gần cửa sông Lawrence, khu vực vịnh Saguenay, sinh sống ở gần làng Tadoussac, khu vực Đại Tây Dương, các quần đảo ở xung quanh khu vực bờ biển Okhotsk và khu vực Bắc Băng Dương. Vào mùa lạnh, những chú cá voi trắng sinh sống ở khu vực Bắc Băng Dương sẽ di cư xuống khu vực phía Nam – nơi có nhiệt độ ấm áp hơn.

Thức ăn và cách thức săn mồi của cá voi trắng

Cá voi trắng là loài ăn tạp, thức ăn của chúng khá đa dạng nhưng hầu hết đều là các loại sinh vật, động vật nhỏ ở dưới biển. Thức ăn quen thuộc của loài cá voi trắng là các động vật giáp xác (tôm, cua nhỏ), các loại cá nhỏ, các sinh vật không xương và các loại giun biển.

Cá voi trắng thường sống thành từng bầy đàn tầm khoảng 10 con, thời điểm mùa hè khi di cư có thể lên đến hàng trăm con. Chính vì đặc điểm sống thành bầy, tập tính săn mồi của chúng cũng được thực hiện theo đàn. Khi nhìn thấy con mồi (đàn cá, đàn tôm, đàn cua...) bầy cá voi trắng sẽ quây thành vòng tròn như một mạng lưới để tấn công con mồi một cách nhanh chóng và chuẩn xác nhất.

3. Mối đe dọa đối với loài cá voi trắng

Bất cứ một sinh vật nào trên thế giới, kể cả là con người đều có những mối đe dọa liên quan đến khả năng sinh tồn. Cá voi trắng cũng không phải trường hợp ngoại lệ, dưới đây là những mối đe dọa chính khiến cá thể loài cá voi trắng đang bị suy giảm nghiêm trọng.

cá voi trắng nặng bao nhiêu

Các dòng cá lớn

Cá voi trắng là loài cá hiền lành và kích thước cơ thể của chúng cũng không phải là to lớn khổng lồ. Chính vì vậy, chúng vẫn bị tấn công bởi các loài vật to lớn khác như: cá mập trắng, cá voi xanh, cá voi sát thủ và ngay cả loài gấu bắc cực sống ở trên bờ (trường hợp này xảy ra khi cá voi trắng lạc bầy vào gần bờ).

Con người

Mối đe dọa lớn nhất đối với loài cá voi trắng chính là con người. Hàng năm, có hàng triệu cá thể cá voi trắng bị con người giết hại. Con người sử dụng cá voi trắng để phục vụ ngành thực phẩm và ngành công nghiệp (dùng để làm dầu bôi trơn cho các khớp nối của đồng hồ). Bên cạnh đó, con người còn là nguyên nhân chính gây biến đổi và ô nhiễm môi trường sống của cá voi trắng, khiến cho các cá thể cá voi trắng hàng năm bị suy giảm nghiêm trọng. Chính vì điều này, một số quốc gia đã nghiêm cấm đánh bắt cá voi trắng và cho cải tạo lại môi trường sống của cá voi trắng.

Nguồn: https://vuongquocloaivat.com/

Coi nguyên bài viết ở:
Cá Voi Trắng ăn gì? Sống ở đâu? Nặng bao nhiêu? Đặc tính sinh sản

Thứ Ba, 23 tháng 10, 2018

Cá dọn bể- Bộ máy lọc tự nhiên giúp hồ/ bể luôn trong lành

Để có thể sở hữu được hồ thủy sinh hoặc một bể cá cảnh luôn tươm tất, gọn gàng và sạch sẽ thì sự góp mặt của những chú cá lau kính, dọn bể là không thể thiếu. Chức năng của giống cá này tương tự như 1 bộ máy lọc sinh học tự nhiên, những phần thức ăn thừa trong hồ thủy sinh nhờ thế mà không trở nên ô nhiễm hoặc thừa thãi. Bài viết ngày hôm nay sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn các thông tin chi tiết về giống cá này.

1. Cá dọn bể và những thông tin cơ bản

Còn có tên gọi khác là cá lau kiếng, cá chùi kiếng hoặc cá tì bà, tuy nhiên đa phần tên gọi cá dọn bể được nhiều người quen thuộc và phổ biến một cách rộng rãi hơn. Xuất xứ từ khu vực Nam Mỹ, loài cá nước ngọt này sống chủ yếu dưới tận đáy của những thủy vực nước ngọt hoặc nước lợ. Với thân hình nhỏ bé của mình nguồn thức ăn của cá dọn bể có thể đa dạng nhiều món từ những vi sinh vật cho đến các loài rong bể, tảo bám trên bề mặt các lớp đá, thân cây...

cá dọn bể có ăn được không

Thuộc lòai động vật ăn tạp nên hiếm khi cá dọn bể cạnh tranh thức ăn với những loài cá khác trong cùng môi trường thủy sinh. Khi mang thai hay sinh sản quá trình này đều rất nhanh dẫn đến số lượng loài ngày càng nhiều, đa dạng và phong phú. Vấn đề này không diễn ra theo định kì vào đúng mùa như những giống cá khác, chúng có thể sinh sản quanh năm, tỷ lệ sống của cá con chiếm phần lớn (khoảng 70%) thậm chí vẫn có thể tồn tại 1 tháng mà không cần cung cấp nguồn thức ăn. Cá chùi kiếng giá bao nhiêu tiền? Câu trả lời này tùy vào từng loại cá cụ thể mà có giá trị tương ứng, chúng tôi sẽ đề cập đến giá thành trung bình cụ thể của từng giống cá dọn bể thông qua mục phân loại bên dưới.

2. Nguồn gốc cá dọn bể

Được xếp vào loại cá cảnh, cá dọn bể được nhập về Việt Nam vốn có nguồn gốc từ Hong Kong hoặc Singapore. Chúng vốn được trưng bày với mục đích làm đẹp dành cho những người có niềm đam mê với cá kiểng nhưng vì bản năng có thể ăn được tạp chất, giữ gìn cảnh quan trong lành nên người ta dùng chức năng cá dọn bể để đặt tên. Cũng chính chức năng tiện lợi này của cá dọn bể khi còn sống khiến nhiều chuyên gia quan ngại rằng môi trường sinh thái sẽ bị ô nhiễm khi chúng chết đi, quá trình phân hủy liệu có gây nhiễm bẩn môi trường?

cá dọn bể ăn gì

Đây là giống cá dễ thích nghi với môi trường sống, thả chúng ở bất cứ khu vực thủy sinh nào cũng có thể sinh sống và phát triển tốt. Sự sinh sôi của loài cá này bên cạnh những tiện ích cũng gây ra không ít hiện tượng tiêu cực mà người nuôi cần phải cân bằng và nghĩ ra biện pháp ngăn chặn tránh việc mất cân bằng sinh thái. Chúng thường tiếp cận những loài cá khác hút nhớt làm thức ăn ảnh hưởng tới việc phát triển, đặt trường hợp đối tượng của chúng là 1 giống cá sức sống yếu, khả năng thích nghi kém sẽ rất dễ chết.

Sống trong 1 quần thể bầy đàn rộng lớn, nhiều khả năng cá dọn bể còn lấn át sinh vật bản địa trong quần thể ấy. Xét về nguy cơ gây hại thì đây là 1 điều đáng lo ngại. Tại những vùng kênh rạch như ở đồng bằng sông Cửu Long, số lượng cá dọn bể phát triển với quy mô ngày càng rộng và hầu như không mang lại giá trị kinh tế nào, điều này có xu hướng tiêu cực như 1 tín hiệu xấu.

3. Các loại cá dọn bể thường gặp

Mở rộng vấn đề hơn 1 chút, dựa vào đặc điểm kiếm ăn của từng loại cá ta có thể phân thành 3 cấp độ: cá ăn bề mặt, cá ăn tầng giữa, và cá ăn tầng đáy. Đối với những loại cá ăn tầng mặt chúng giúp mặt nước lúc nào cũng sạch sẽ không bị đóng ván cặn bã. Tầng giữa giúp những bộ phận hư hỏng của cây, thủy sinh được xử lý gọn gàng. Cuối cùng là tầng đáy dọn nốt phần thức ăn thừa còn sót lại rơi xuống dưới đáy. Như vậy, cá lau kiếng ăn gì là tùy thuộc vào đặc điểm riêng của từng loại nhưng điểm chung là tạp chất và cặn bã. Dưới đây là 1 số loài cá dọn bể quen thuộc được nhiều người nuôi cá cảnh ưa chuộng nhất.

Cá bảy màu

Tên khoa học của cá bảy màu là Poecilia reticulata. Phân theo cấp độ, đây là loài cá sống tại vùng nước mặt và tầng nước giữa. Bằng màu sắc sặc sỡ trên cơ thể của mình, cá bảy màu được nhiều người yêu thích bởi kích thước nhỏ nhắn, tính tiện dụng và khả năng xử lý chất thải cực kỳ tốt.

cá dọn bể ăn được không

Sở hữu những chú cá bảy màu trong hồ thủy sinh không chỉ góp phần làm tăng vẻ đẹp mà còn khiến mặt nước luôn sạch sẽ, đối với những hồ nước không trang bị hệ thống lọc nước thì cá bảy màu như 1 vị cứu tinh màu nhiệm, hữu ích.

Dù thân hình nhỏ nhắn, tuy nhiên đây là giống cá có sức khỏe rất ổn, thích nghi được với nhiều môi trường thủy sinh. Điểm đặc biệt nhất ấn tượng ở cá bảy màu chính là chiếc đuôi xòe bắt mắt xứng đáng trở thành gương mặt đại diện cho cả hồ.

Cá bống dọn bể

Cá bống dọn bể chọn nguồn thức ăn của mình là những tạp chất của thân cây, rêu, rong… vì thế chúng chuyên sống ở tầng giữa như 1 đặc điểm riêng biệt dành để nhận biết.

Kích thước của cá bống to hơn những chú cá bảy màu, vậy lượng thức ăn cần cũng nhiều hơn. Đôi khi tầng giữa của bể không cung cấp đủ thực phẩm cá bống sẽ di chuyển tới 2 tầng còn lại để cạnh tranh thức ăn. Lắm khi chúng còn hút cả nhớt trên cơ thể của những chú cá khác ảnh hưởng tới nguy cơ sức khỏe cho những loài ở cùng. Để hạn chế nhược điểm này bạn chỉ nên nuôi cá bống với số lượng vừa phải, đủ khả năng làm sạch bể.

cá dọn bể to nhất

Tính tình của cá bống khá nhút nhát, nếu nguồn thức ăn vừa đủ chúng sẽ chung sống rất hòa đồng. Đây cũng là loài cá có màu sắc tươi sáng, cá lau kiếng vàng thuộc loại này là loài được ưa chuộng nhất. Tuy không được sặc sỡ như những chú cá bảy màu nhưng nhiều người thích sự đơn sắc vẫn yêu thích và trưng bày chúng trên bệ cá cảnh 1 cách hài hòa.

Không sinh sản trong môi trường nhân tạo, chủ yếu cá bống phát triển theo hướng tự nhiên. Giá thành ngoài thị trường của loài cá này dao động từ 15-20 nghìn/ đôi bống vàng và 5k – 7 nghìn / đôi bống thường.

Cá chuột dọn bể

Tên gọi cá chuột xuất phát từ ngoại hình hóm hĩnh của loài cá này, chúng trông như 1 hình thoi thuôn dài không có góc cạnh nhọn, phần râu ngộ nghĩnh cùng màu sắc sặc sỡ làm thành vẻ đẹp rất riêng khiến nhiều người yêu thích và lựa chọn.

Do là giống cá sống ở tầng cuối, nơi mà nguồn thức ăn hiếm hoi và cạn kiệt nhất bởi toàn thảy những “thực phẩm” ăn được đều đa phần đã bị triệt tiêu ở 2 tầng trước đó. Vì thế mà cá chuột chọn cách hút nhớt của những chú cá lân cận làm “no bụng”. Để tránh gây tổn thất, bạn nên lưu ý nuôi chúng dưới số lượng vừa đủ.

mồm cá dọn bể

 

Cá chuột có nhiều màu, chủ yếu sọc vằng là phổ biến và đa dạng nhất. Ở phần bụng của những con cá chuột sọc thường mang 2 màu trắng hoặc xám óng ánh. Các bộ phận còn lại như thân, vây, mang… mang các họa tiết khác, thường thì họa tiết dễ gặp nhất là lốm đốm ở đuôi và sọc đen dài ở mang trên lưng. Bên cạnh đó thì cũng không thiếu những con có vây trong suốt không vướng chút vệt sọc nào.

Giá bán trên thị trường của loài cá này thường rơi vào khoảng 10 nghìn -15 nghìn/ cặp.

Cá tỳ bà 

Cá tỳ bà thường có thể được xem như là một trong những giống cá lau kiếng khổng lồ bởi kích thước tương đối lớn nổi bật có thể lên đến 2- 3 kg.

Thuộc giống sinh trưởng và phát triển nhanh khu vực ngoài tự nhiên, môi trường sông nước là nơi mà loài cá này ưa chuộng nhất, tất nhiên là nếu đặt dưới hồ hoặc bể để nuôi làm kiểng thì cá tỳ bà vẫn có thể thích nghi được tốt mà hoàn toàn không có bất cứ 1 vấn đề gì.

cá dọn bể to nhất

Thuộc giống ăn tạp, cá tỳ bà có thể ăn được bất cứ thứ gì thừa thải hay thậm chí hút cả nhờn của những con cá khác trong hồ để làm nguồn thức ăn. Đôi khi chúng lấn áp các sinh vật bản địa đến mức nếu loài nào có khả năng thích nghi kém sẽ chết, và chính tỳ bà là nguyên nhân của sự mất cân bằng sinh thái ấy. Cá dọn bể loại này không có nhiều giá trị kinh tế, giá bán ngoài thị trường 8 nghìn – 10 nghìn/ cặp.

Ngoài ra tỳ bà còn có 1 loại khác cùng giống với tên gọi cá tỳ bà bướm. So với cá tỳ bà thì giống này có hình dáng bắt mắt hơn và nét tương đồng gần giống cá Sam thường bám sát trên mặt kính trên bể để lau dọn, nếu được thuần dưỡng trong hồ thì tỳ bà bướm sẽ bám vào lá cây, rêu, các lớp đá… Ở những nơi nước càng chảy mạnh và siếc thì tỳ bà bướm càng phát triển tốt.

Cá dọn bể ngựa vằn

Cá dọn bể ngựa vằn được biết với tên khoa học là Zebra Pleco. Loài cá lau kiếng nhỏ này có kích thước tối đa chưa tới 9cm. Là một trong những thành viên gia đình nhà cá Loricariidae (cá tỳ bà, tỳ bà sông nhuệ, tỳ bà vàng, tỳ bà bướm, cá lau kiếng galaxy…).

mồm cá dọn bể

Zebra Pleco trên thị trường không phổ biến như những loài cá lau kiếng kiểng khác, chỉ những ai thuộc dân chuyên nghiệp mới tìm mua và săn chúng làm cảnh.

4. Thực hư chuyện cá lau kiếng trị bệnh tiểu đường

Một số nguồn tin cho rằng cá lau kiếng chính là một trong những liều thuốc quan trọng có thể chữa trị được dứt điểm căn bệnh tiểu đường quái ác. Thực hư chuyện này đã nhận được câu trả lời chính xác từ bác sĩ chuyên khoa.

Tiểu đường còn có tên gọi khác là bệnh đái tháo đường, chúng nảy sinh khi khi tình trạng insulin trong cơ thể không sản xuất được hoặc số lượng insulin sản xuất không đủ đáp ứng nhu cầu cơ thể.

cá dọn bể nướng

Tiểu đường không phân biệt lứa tuổi, chúng có thể xảy ra ở bất kỳ đối tượng vào bất kỳ giai đoạn nào. Trước đây, người cao tuổi có xu hướng mắc bệnh tiểu đường nhiều hơn hết nhưng hiện nay giới trẻ chính là tiềm năng của sự phổ biến căn bệnh này. Nguyên nhân nằm ở việc lười vận động, ăn nhiều dầu mỡ, đồ ngọt… khiến béo phì và stress là vùng đất màu mỡ cho tiểu đường phát triển.

Ngoài việc làm cảnh thì hiện nay có những tin đồn cá lau kiếng có thể chữa trị được bệnh tiểu đường trong dân gian chỉ mang tính chất truyền miệng chứ chưa hề có thông tin xác thực cũng như kiểm chứng nào. Rất có thể việc tung tin đồn của những gian thương chỉ nhằm đẩy nhanh tốc độ mua bán cá kiểng phục vụ nhu cầu lợi nhuận cá nhân của họ.

Vì thế, bạn cần nên xem xét và cân nhắc kĩ. Việc điều trị bệnh tiểu đường không thể lệ thuộc vào bài thuốc vô căn cứ ở trên mà cần phải có những góp ý chuyên môn đến từ bác sĩ.

cá dọn bể tốt nhất

Về cơ bản để có thể kiểm soát tốt tình trạng này, người bệnh cần phải:

- Hạn chế tối đa các chất kích thích như rượu, bia, thuốc lá…

- Không ăn những thực phẩm chứa nhiều dầu mỡ, chất béo, lượng glucozo quá mức.

- Thường xuyên tập thể dục vận động cơ thể mỗi ngày.

- Giữ tâm lý luôn thoải mái, không để bản thân rơi vào tình trạng stress.

- Tái khám sức khỏe thường xuyên, dùng đúng thuốc và liều lượng theo chỉ dẫn của bác sĩ điều trị.

Hiện nay, mặc dù chưa có biện pháp nào trị dứt điểm được căn bệnh tiểu đường tuy nhiên câu chuyện cá lau kiếng có thể thể chữa khỏi là điều hoàn toàn vô căn cứ.

Ngoài ra để giải đáp thắc mắc, một số người vẫn thường hỏi rằng Liệu cá lau kiếng có ăn được không? Câu trả lời là có và món cá lau kiếng nướng chính là mồi nhậu quen thuộc, ưa thích của những ai sành ăn. Nếu chưa thưởng thức qua mùi vị của giống cá này, bạn hãy thử 1 lần dùng để trải nghiệm vị ngon của chúng đi nhé!

Đọc thật chậm bài viết nguồn:
Cá dọn bể- Bộ máy lọc tự nhiên giúp hồ/ bể luôn trong lành

Thứ Hai, 22 tháng 10, 2018

Top 5 giống chó lùn TAI DÀI, CHÂN NGẮN đáng yêu nhất Thế Giới

Những giống chó tai dài, chân ngắn luôn thu hút sự quan tâm từ đông đảo những người yêu thích chó cảnh. Vậy bạn đã biết gì về các loại chó tai dài chưa? Giá của chúng bao nhiêu? Chúng có những đặc trưng nào về ngoại hình và tính cách? Hãy cùng Vuongquocloaivat.com khám phá các vấn đề trên qua bài viết sau nhé.

1. Chó tai dài cocker

Chó tai dài cocker hay còn được gọi với tên quốc tế là cocker Spaniel là một giống chó săn chuyên nghiệp thuộc dòng chó Gundog. Tuy vậy, với tính cách vui vẻ và tình cảm thì giống chó này được nhiều người yêu thích và nuôi trong nhà như một loài chó cảnh. Chó cocker tai dài có nguồn gốc xuất xứ từ Tây Ban Nha, ban đầu giới quý tộc nước này sử dụng chúng nhằm mục đích săn bắt thú rừng. Chúng sở hữu đôi tai dài cụp xuống rất đặc trưng và khá trông ngộ nghĩnh.

chó tai dài

Mặc dù có xuất xứ từ Tây Ban Nha nhưng giống chó cocker spaniel lại được nuôi và nhân giống phổ biến ở Anh và Mỹ. Do đó, giống chó cocker ngày nay thường được biết đến với 2 loại chủ yếu là: American cocker spaniel và English cocker spaniel. Trong đó, giống chó cocker Mỹ được nuôi phổ biến ở Việt Nam.

Dòng chó american cocker spaniel sở hữu các màu phổ biến như đen tri-color hay nâu đỏ. Chúng có chiều cao chuẩn khoảng 37-39cm ở con đực và khoảng 34-37cm ở những con cái. Về cân nặng thì giống chó tai dài cocker Mỹ đạt khoảng 7-14kg. Trong khi đó, những em english cocker spaniel thường nặng khoảng 12-16kg với chiều cao tối đa đạt 43cm. Giống chó này sở hữu đôi tai dài tương tự như bất kì một chú chó tai dài cocker nào. Tuy nhiên sự mềm mượt của bộ lông giúp tạo nên sự khác biệt cho giống chó này.

Về hình dáng thì các giống chó cocker khá giống nhau bởi chúng cùng mang một dòng máu. Tuy nhiên, tuỳ vào điều kiện môi trường sống ở mỗi nước thì chúng cũng mang một số đặc tính khác nhau. Cụ thể thì bộ lông giống chó tai dài cocker Mỹ trông ngắn hơn, thẳng hơn ở phần đầu và thân. Lông của giống chó này dài và dày nhưng chúng vẫn thích nghi tốt khi được nuôi ở các nước có khí hậu nhiệt đới như nước ta.

Đọc thêm bài viết phân tích chi tiết về giống chó Cocker Spaniel Ở ĐÂY

2. Chó lạp xưởng-Dachshund

Một trong những giống chó tai dài chân ngắn nổi tiếng được nhiều người biết đến là Dachshund, Tacken hay còn gọi là chó lạp xưởng. Giống chó này có xuất xứ từ Đức vào khoảng thế kỷ 15. Ban đầu người ta lai tạo ra những chú chó lạp xưởng nhằm mục đích săn bắn. Theo thời gian giống chó này phát triển với nhiều kích cỡ khác nhau và dần được biết đến nhiều hơn trong việc săn bắn nhiều loại thú đa dạng.

chó lùn tai dài

Khoảng thời gian đầu do được nuôi với mục đích săn bắt nên giống chó dachshund hay tacken có tính cách cực kỳ hung dữ và gan lỳ. Sau đó, giống chó này được nuôi để làm cảnh là chủ yếu nên người ta bắt đầu lai tạo chúng trở nên nhỏ gọn và hiền lành hơn. Chó lạp xưởng hiện đang là giống chó chân ngắn với phần tai dài cụp được nuôi rất phổ biến ở nước ta. Bởi giá chó lạp xưởng thuần chủng nằm ở tầm trung với khoảng từ 5-7 triệu/con, đầy đủ giấy tờ VKA.

Về vẻ ngoài thì những chú chó dachshund thể hiện sự thông thái và trông khá độc đáo. Chúng sở hữu quả đầu thuôn dài, mắt hơi lồi và phần mõm dài với bộ hàm khoẻ mạnh. Giống chó này có đôi mắt hình o-van với màu đỏ sẫm hoặc nâu đen trông rất thân thiện. Bên cạnh đôi tai dài, cụp xuống cùng với những cái chân ngắn thì chó lạp xưởng còn sở hữu bộ lông ngắn trông vô cùng bắt mắt. Bộ lông chó lạp xưởng có màu sắc khá đa dạng, đa phần có màu đồng nhất như màu nâu, đỏ lửa hay vàng. Đôi khi chúng cũng có màu vàng pha đen hoặc đen-nâu đỏ.

Bài viết chi tiết: Giống chó Lạp Xưởng (Dachshund) và những điều thú vị đến từ đôi chân ngắn

3. Chó basset tai dài

Giống chó Basset Hound còn được gọi thân thuộc là chó basset tai dài, giống chó này có nguồn gốc từ Pháp. Nhìn từ bên ngoài thì một số người thường nhầm lẫn chó tai dài basset với giống chó dachshund. Bởi theo nhiều tài liệu thì tổ tiên trực tiếp của chó basset là giống chó tai dài dachshund của Đức. Mặc dù có sự tương tự về ngoại hình nhưng chó basset tai dài có tính cách khác biệt với dachshund.

chó lỗ tai dài

Cụ thể thì giống chó này có bản tính hiền hoà và thân thiện hơn. Chúng cũng sở hữu thân hình nặng ký hơn so với tổ tiên của mình. Theo đó giống chó basset hound có kích thước trung bình với chiều cao khoảng 30-38cm và thường nặng dưới 30kg. Chúng có thân hình dài hơn nhiều so với chiều cao kết hợp với phần chân ngắn. Chó lùn basset có khuôn mặt dài, lỗ tai dài và trông khá lớn. Giống chó này gây ấn tượng ngay từ cái nhìn đầu tiên với đôi mắt nhìn hơi buồn, bộ lông mày dày và ngắn.

Những chú chó basset tai dài cực kỳ thân thiện và sống tình cảm với chủ cũng như gia đình chủ. Giống chó này khá thông minh, biết vâng lời và rất dễ huấn luyện. Chúng thường được nuôi để trông nhà bởi đặc tính luôn cảnh giác kết hợp với đôi tai thính và chiếc mũi nhạy mùi. Với những phẩm chất tốt như sống tình cảm, trung thành và thân thiện, chó basset hound luôn được nhiều người yêu thích. Với mức giá tầm trung khoảng 4-7 triệu/con, giống chó tai dài chân ngắn này đang dần trở nên phổ biến ở Việt Nam.

4. Chó poodle tai dài

Chó poodle là một trong những đại diện tiêu biểu cho dòng chó tai dài lông xoăn, đặc biệt chúng có phần lông tai lượn sóng. Chó poodle tai dài thuộc giống chó Toy với đặc điểm nhận dạng rõ nhất là bộ lông xoăn xù. Chúng có lớp da mềm mại, đàn hồi và thường có màu sắc giống với màu lông. Thực tế thì một chú chó có bộ lông xù màu trắng sẽ có da màu bạc.

chó tai dài chân ngắn

Bên cạnh đó, giống chó poodle tài dài sở hữu hai chân trước và sau cân đối với cơ thể. Thêm vào đó những em poodle thường được cắt ngắn chiếc đuôi ngay từ khi sinh ra để trông cân bằng hơn. Ngoài được biết đến như là một giống chó có tai dài thì chó poodle còn nổi tiếng bởi chính bộ lông xoăn xoăn mềm mượt của mình. Ngoài ra thì chó poodle còn có các màu khác như: đen, xám, bạc, nâu socola, mơ vàng hay bò sữa. Đặc biệt giống chó này sở hữu bộ lông luôn mọc dài theo thời gian chứ không chỉ đạt mức tối đa hay rụng lông như các loài chó khác.

Ngoài ra chó poodle còn nổi tiếng về sự trung thành và tận tâm với chủ. Chúng là một người bạn đồng hành đáng tin cậy, biết nghe lời và rất thông minh. Tuy nhiên giống chó này chỉ thích hợp với những trò chơi nhẹ nhàng hay đi dạo. Do đó, để đảm bảo chú chó poodle tai dài nhà bạn luôn hiền lành và hoạt bát thì việc dắt chúng đi chơi luôn rất cần thiết.

Đọc tiếp: Giống chó poodle có mấy loại? Cho ăn gì? Giá bán bao nhiêu tiền?

5.Chó Great Dane

Một trong những giống chó tai dài có kích thước lớn nổi tiếng là great dane. Trái ngược hoàn toàn với những chú chó tai dài chân ngắn, giống chó này được xếp vào hàng những chú chó cao nhất thế giới. Thậm chí gần đây những chú chó great dane còn được công nhận là loài chó cao nhất thế giới.

chó tai dài lông xù

Giống chó great dane sở hữu chiều cao khủng với khoảng 86cm, trong khi cân nặng của chúng đạt khoảng 45-59kg ở chó cái và khoảng 54-90kg. Bên cạnh đó chúng sở hữu đôi tai to, mỏng và thường cụp xuống hai bên tai. Giống chó này có bộ lông ngắn, dày và bóng mượt. Bộ lông của chúng thường có màu sắc đa dạng như: đen, vàng, vện, xám, trắng hay những màu rằn khác nhau pha trộn trên cơ thể.

Những chú chó great dane với thân hình to lớn và đầy mạnh mẽ nhưng lại có tính cách rất nhẹ nhàng, thân thiện, tốt bụng và tình cảm. Đặc biệt giống chó rất thích chơi đùa với trẻ nhỏ và thân thiện với những người khác ngoài chủ của chúng. Bên cạnh đó giống chó great dane rất nghe lời, dũng cảm và dễ huấn luyện.

Xem tiếp bài viết chi tiết về giống chó Great Dance ở LINK NÀY

Có thể bạn chưa biết bài viết gốc:
Top 5 giống chó lùn TAI DÀI, CHÂN NGẮN đáng yêu nhất Thế Giới

Chủ Nhật, 21 tháng 10, 2018

Cá mập Megalodon- Bí ẩn sự tuyệt chủng và nghi vấn vẫn còn tồn tại?

Khi nói về sát thủ giữa lòng đại dương rộng lớn, ngày nay người ta nghĩ ngay đến loài cá mập trắng hung hãn. Tuy nhiên, trước khi ngôi vị quán quân này được truyền lại thì ít ai biết rằng loài cá mập Megalodon mới chính là hung thần của biển cả thống trị cả cá mập trắng và là “đại cá mập”- ông tổ của tất cả các sát thủ đại dương ngày nay. Quá trình biến mất đột ngột của Megalodon diễn ra vào khoảng hơn 2, 6 triệu năm về trước 1 cách rất bí ẩn. Vì đâu dẫn đến sự tuyệt chủng của loài vật bá chủ đại dương này? Bài viết ngày hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm lời giải cho câu hỏi lịch sử đó.

1. Cá mập Megalodon- Bạo chúa đại dương thời tiền sử

Tên gọi đầy đủ của loài cá mập này là Carcharocles Megalodon, cách đây 2,6 triệu năm trước trong thế giới đại dương bao la rộng lớn chúng là loài vật thông trị không hề có đối thủ.

Kích thước cá mập Megalodon khổng lồ

Nếu ngày nay mọi người biết đến cá mập trắng như tượng đài của sự khổng lồ và to lớn thì so với cá mập Megalodon thời tiền sử, chúng vẫn tí hon và vô cùng bé nhỏ. Theo nghiên cứu của các nhà động vật học, siêu cá mập Megalodon trưởng thành có kích thước trung bình ở chiều dài là 20m, nặng 60 tấn trong khi cá mập trắng chiều dài tối đa chỉ đạt ở ngưỡng 6m, nặng 2,5 tấn. Như vậy với kích thước này nếu đem nhân tỉ lệ thì cá mập trắng chỉ bằng 1 phần 20 của Megalodon mà thôi.

Cụ thể, sau quá trình tuyệt chủng và dựa vào những bộ xương hóa thạch để ước lượng kích thước, nhà khoa học Bashford Dean là người đầu tiên thử phục dựng một bộ hàm Megalodon vào năm 1909. Kết quả chính xác nhất cho ra rằng, nếu tính từ bộ hàm trở xuống thì Megalodon có thể đạt 30 mét (98 ft) chiều dài. Giả thiết ở trên đã loại bỏ đi cả trường hợp kích thước mô hình hàm, cơ thịt qua thời gian bị biến đổi.

cá mập megalodon

Thập niên 90, hai nhà khoa học khác có tên là Patrick J. Schembri và Staphon Papson sau quá trình nghiên cứu của mình đã chứng minh Megalodon có thể đạt chiều dài tối đa toàn cơ thể khoảng 24 đến 25 mét (79 đến 82 ft), tuy nhiên bắt đầu từ kết luận này nhiều nhà khoa học khác cùng nghiên cứu vấn đề này đã lao vào tranh cãi. Michael D. Gottfried cùng các đồng nghiệp của ông đề xuất Megalodon chỉ có thể tối đa là 20,3 mét (67 ft). Bênh cạnh đó còn có nhiều luồng ý kiến tranh cãi khác nhau về kích thước thực sự của Megalodon ngày ấy. Tính đến thời điểm hiện nay nhiều người vẫn nghiêng về hướng chiều dài hơn 16 mét (52 ft) của Megalodon là đa số nhất.

Bạn có thể thử hình dung trong đầu về cuộc đấu tranh săn mồi giữa cá mập Megalodon và bất kì một loài cá nào khác, nghĩ tới thôi chúng ta cũng đã biết trước được phần thắng nghiêng về bên nào rồi. Ngoại hình to lớn cộng với sức mạnh phi thường chính là yếu tố tiên quyết giúp Megalodon trở thành loài siêu cá mập không địch thủ ngày đó.

Nguồn thức ăn

Thời kì tuyệt chủng của loài cá mập hung hãn Megalodon như đã nói ở trên là cách hiện nay 2,6 triệu năm. Tuy nhiên chúng đã bắt đầu có mặt ở đại dương khoảng 28 triệu năm trước và thống trị 1 thời gian khá dài.

Thức ăn chủ yếu của loài cá mập chúa tể này là cá voi, cá nhà táng... những con vật mà chỉ mới nghe tên thôi chúng ta cũng đã thấy khiếp sợ và dè chừng rồi, thế nhưng với Megalodon thì đó chỉ là nguồn thức ăn “đạm bạc” thường nhật.

phim cá mập megalodon

Để đổi khẩu vị, có khi siêu cá mập Megalodon còn săn cả khủng long chỉ để “vui miệng”, còn đối với những chú cá có kích cỡ bé hơn thì chẳng bao giờ chúng thèm để mắt tới cả. Người ta tính được lực cắn của cá mập Megalodon lên tới 18kg, chưa kể những khi chúng tức giận và dốc hết toàn bộ sức mình. Với con số này thì thậm chí ngay cả khủng long bạo chúa T-rex ngày xưa cũng chưa đủ ngang hàng để đấu tranh giành sự sống.

Vượt qua hết toàn thảy sinh vật biển giữa đại dương rộng lớn, Megalodon trở thành cá mập có lực cắn khủng khiếp nhất lịch sử mà đến tận ngày hôm nay người ta vẫn chưa tìm ra được 1 loài nào khác thay thế chức danh đó.

Tại những vùng nước ấm và nước nông ôn đới tại các bờ biển của Đại Tây Dương, Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương là những nơi trước đây Megalodon phân bố với số lượng nhiều và chủ yếu nhất.

2. Các phát hiện thú vị về Megalodon

Cái tên Megalodon không chỉ đơn thuần mà người ta đặt để phân biệt với những loài cá khác, trong cách phát âm theo tiếng Hy Lạp cổ đại /ˈmɛɡəlɵdɒn/ hoặc /ˈmeɪɡəlɵdɒn/ có nghĩa là “răng lớn”, cũng chính là ám chỉ sức mạnh kinh khủng của loài động vật này.

cá mập megalodon thời tiền sử

Gần một thế kỉ qua, những đề tài tranh luận xoay quanh chủ đề Megalodon vẫn chưa đến hồi kết. Theo cách phân loại phổ biến thì Carcharodon Megalodon (thuộc họ Lamnidae) và Carcharocles Megalodon (thuộc họ Otodontidae). Chính vì thế Megalodon thực chất chỉ là tên gọi giản lược mà người ta gọi dùng để tăng tính thuận tiện.

Trong tự nhiên, đây là loài vật được xem là có xương sống lớn và mạnh nhất. Tại đại dương, sự có mặt của Megalodon góp phần thay đổi nhiều về toàn bộ cấu trúc quần thể sinh vật biển phân bố trên phạm vi toàn cầu. Sau thời kì tuyệt chủng, những hóa thạch còn sót lại của chúng được người ta mang ra phân tích chuyên sâu và từ đó khám phá được vô số điều kì thú.

Phát hiện đặc biệt về răng

Cơ hàm cực khỏe, độ mở tới 4.25m, những chiếc răng khổng lồ, sắc nhọn của Megalodon có thể nâng lực cắn tới 18 tấn. Đây chính là con số chóng mặt được phân tích khi tìm hiểu về loài cá mập hung hãn nhất đại dương này. Chúng có răng hình tam giác khổng lồ, cấu tạo được cho là do quá trình lưỡi hóa đá, hoặc răng chỉ có ở loài rồng và rắn. Trong quyển sách The Head of a Shark Dissected của tác giả người Đan Mạch- Nicolaus Steno, bằng nhiều dẫn chứng thuyết phục và hợp lí ông đã nhận định lại rằng đây là răng cá mập với hình vẽ dẫn chứng kèm theo được nhiều người tin tưởng và đánh giá cao.

Phân loại tên gọi

Đầu tiên, khi biết đến giống cá mập này Nhà tự nhiên học người Thụy Sĩ Louis Agassiz đã đặt cho chúng cái tên là Carcharodon Megalodon rút ra từ phẩm nghiên cứu Recherches sur les poissons fossile (Research on fossil fish) hoàn thành năm 1843. Xét về hướng hình thái học thì răng của Megalodon tương tự giống cấu trúc của răng cá mập trắng.

phim siêu cá mập megalodon

 

Chính vì vậy mà ông đã xếp chúng vào chi Carcharodon. Danh pháp khoa học C. megalodon thường được giải nghĩa là "cá mập răng khổng lồ", "cá mập trắng khổng lồ" hoặc "cá mập quái vật".

Hóa thạch của cá mập Megalodon

Về phần hóa thạch chủ yếu của Megalodon là răng và cột sống. Tương tự như những giống cá mập khác, phần cột sống cấu tạo chiếm phần nhiều là sụn thay vì xương thông thường. Trong vấn đề bảo quản mẫu vật, đây là 1 trong những việc nan giải mà người ta luôn tìm mọi cách để có thể bảo quản chúng được trong thời gian lâu.

 

Trong quá trình tìm hiểu, có những dấu tích để lại từ loài cá mập Megalodon được cho rằng có niên đại từ các địa tầng thế Oligocen muộn, khoảng 28 triệu năm trước. Những hóa thạch còn sót lại dưới lòng đại dương trong quá trình tiếm kiếm có phạm vi phân bố toàn cầu, phân bổ ở nhiều khu vực biển đa dạng bao gồm châu Âu, châu Phi, cả Bắc và Nam Mỹ cũng như Puerto Rico, Cuba, Jamaica, quần đảo Canary, Úc, New Zealand, Nhật Bản, Malta, Grenadines và Ấn Độ. Thậm chí rất xa bờ như rãnh Mariana ở Thái Bình Dương cũng được tìm thấy nhiều dấu tích hóa thạch.

3. Giải đáp nguyên nhân tuyệt chủng của loài đại cá mập Megalodon

Bạn hãy thử tưởng tượng, nếu như đã trở thành bá chủ của đại dương và gần như không hề có đối thủ, đến cả loài khủng long bạo chúa T-rex còn là thức ăn “tráng miệng” của Megalodon thì điều gì lại khiến loài cá mập này dẫn đến nguy cơ tuyệt chủng? Số lượng cá mập Megalodon bắt đầu thuyên giảm cách đây 2,6 triệu năm và dần dần chỉ còn sót lại những bộ xương hóa thạch hiếm hoi.

Đến nay người ta vẫn chưa tìm ra nguyên nhân vì sao loài “hung thần biển cả” lại lâm vào tình trạng này, những dự đoán chỉ mang tính giả thiết với rất nhiều quan điểm và suy luận của các nhà khoa học.

siêu cá mập megalodon

Đầu tiên người ta cho rằng nhiệt độ nước biển chính là điều khiến Megalodon sinh trưởng và phát triển tốt, quá trình sinh sôi, nảy nở nhờ đó mà khiến số lượng trở nên dồi dào, đông đúc. Về sau, tại 1 giai đoạn nhất định nào đó, biến đổi của thời tiết làm nước biển trở nên lạnh hơn mức bình thường và lấy đi sự sống của toàn bộ giống loài Megalodon một cách đột ngột.

Giả thiết thứ 2 được đề cập đến thì cho rằng vấn đề về nguồn thức ăn mới chính là nguyên nhân khiến “vị hung thần” này tuyệt chủng. Điều kiện sống khắc nghiệt khiến lượng thức ăn dần rơi vào tình trạng cạn kiệt, những con cá nhỏ không lấp đầy được cơn đói của “kẻ khổng lồ” đã khiến cho siêu cá mập tuyệt chủng.

Cũng có nhiều người gộp 2 giả thiết này thành 1 và cho rằng đó mới là bước thúc đẩy nhanh chóng. Ở 1 khía cạnh khác, người ta đề cập đến “Kỷ băng hà”, thời gian mà 96% toàn bộ loài vật trên thế giới đều bị tuyệt chủng. Ngay cả voi Mamomoth và hổ Răng Kiếm thân thuộc là vậy mà còn biến mất thì có lẽ cá mập Megalodon cũng nằm trong số trường hợp phổ biến đó.

siêu cá mập megalodon phim

 

Dù vậy, tất cả chỉ đều mang tính phỏng đoán và chưa hề có 1 kết luận chắc chắn nào về nguyên nhân tuyệt chủng của loài cá mập này. Tuy nhiên, gần đây nhất, các nhóm chuyên gia đến từ Đại học Zurich (Thụy Sĩ) đã chính thức công bố 1 sự kiện tuyệt chủng khủng khiếp với quy mô lớn diễn ra ngay trước cả Kỷ băng hà trên khắp các đại dương, châu lục. Mực nước biển thời kì này do quá trình chuyển giao giữa 2 địa chất nên xảy ra hiện tượng hạ thấp nhiệt độ trên diện rộng.

Kết luận trên có bằng chứng hẳn hoi với những phân tích chính xác dựa vào xương hóa thạch của nhiều loài tìm được. Sự biến đổi thời tiết này đã tiêu diệt một lượng rất lớn các sinh vật biển. Ước tính 55% tổng số các loài thú biến mất, 43% rùa và 35% chim cùng chung số phận bị diệt chủng. Hạn chế hơn dưới lòng đại dương chỉ có 9% loài biến mất hoàn toàn, nhưng đáng tiết 1 trong số đó bao gồm Megalodon.

xem phim cá mập megalodon

Đây là 1 sự kiện châm ngòi dẫn đến thời kì đại tuyệt chủng, nhiệt độ và mực nước hạ thấp đã làm thay đổi hoàn toàn sự đa dạng sinh học ven biển mà không 1 loài vật nào có thể trốn thoát được. Trên tạp chí Nature Ecology & Evolution, khi nhắc về giới đại dương từng đăng rằng: “Nghiên cứu cho thấy sự đa dạng sinh học đối với các sinh vật khổng lồ thời xưa rõ ràng rất nhạy cảm với sự thay đổi từ môi trường". Tính đến thời điểm hiện nay thì kết luận của nhóm chuyên gia động vật học đến từ Đại học Zurich là giả thiết có nhiều dẫn chứng xác thực và được đại đa số tin tưởng nhất. Ngoài ra người ta cò quan ngại rằng, trước thời kì biến đổi khí hậu phức tạp như hiện nay thì nguy cơ về một cuộc đại diệt chủng mới sẽ lại diễn ra là 1 điều rất có thể mà nguyên nhân lần nay không đâu khác, chính là nằm ở con người.

4. Thực hư chuyện loài cá mập Megalodon vẫn còn tồn tại?

Cá mập Megalodon  còn sống không? Chính bởi vì còn nhiều úp mở về sự diệt vong của loài cá mập tàn bạo nhất lịch sử này nên ở 1 khía cạnh khác người ta tin rằng Megalodon vẫn còn tồn tại. Giả thiết trên cho rằng do là loài vật chuyên sống ở vùng nước ấm nên sẽ không bao giờ có trường hợp chúng đột nhiên di chuyển đến vùng nước lạnh để hứng chịu hậu quả tuyệt chủng, chưa có bằng chứng nào chứng minh sự tuyệt chủng của Megalodon cũng là 1 trong những nguyên do chính khiến người ta càng bám víu vào giả thiết trên.

Con người hiện nay bằng những kĩ thuật công nghệ hiện đại nhất cũng mới chỉ khám phá được 5% đại dương, 95% còn lại vẫn là bí ẩn và rất có thể loài cá mập hung hãn nhất tiền sử ngày nào- Megalodon nằm trong số 95% đó nhưng chỉ là do chúng ẩn náu kín mình dưới phần tối mà con người chưa thể tìm thấy. Thực ra cá mập Megalodon còn sống? Những câu hỏi bỏ ngỏ đến đây bắt đầu hình thành.

hình ảnh cá mập megalodon

Sự sống dưới biển đa số chỉ hình thành bắt đầu từ vài trăm mét đầu tiên nơi mà ánh sáng có thể chiếu xuống và cung cấp hơi ấm. Dưới mức đó, toàn bộ đều tối đen và bí ẩn, là môi trường cực kỳ khắc nghiệt để có thể tồn tại. Bằng kích thước khổng lồ của mình, như đã nói ở trên loài cá mập Megalodon cần lượng thức ăn khủng và món chính trong ngày của chúng đến từ những con vật khổng lồ như cá mập trắng, cá voi...  mà để có thể săn bắt được nguồn thực phẩm ấy thì chỉ có cách là xuất hiện ở tầng mặt nước biển đầu tiên. Tuy nhiên, sự xuất hiện ấy đến nay các nhà khoa học vẫn chưa bắt gặp. Hay cá mập Megalodon hung hãn, khổng lồ ngày nào nay đã tiến hóa thành 1 loài cá khác có kích thước nhỏ hơn để thích nghi hoàn cảnh dưới đáy đại dương sâu thẳm?

Chưa biết thực hư câu chuyện cá mập Megalodon còn tồn tại hay không nhưng với những gì để lại, Megalodon là nguồn cảm hứng sáng tác của rất nhiều nhà làm nghệ thuật. Phim về loài cá mập Megalodon khi ra mắt ngay lập tức đã trở thành bom tấn và thu hút nhiều khán giả cũng như nhà phê bình nhập cuộc. Phần đông khi xem phim người ta đều muốn thử 1 lần nhìn thấy hình ảnh cá mập Megalodon- “vị hung thần chúa tể biển cả” xưa kia thông qua hình ảnh mà nhà làm phim mô phỏng. Và tất nhiên, khi xem phim siêu cá mập Megalodon bạn nên nhớ rằng những tình tiết mà trong phim đề cập chỉ là làm quá vấn đề lên một chút để hấp dẫn người xem hơn mà thôi.

Coi thêm ở:
Cá mập Megalodon- Bí ẩn sự tuyệt chủng và nghi vấn vẫn còn tồn tại?

Cá lăng là cá gì? Sống ở đâu? Có MẤY LOẠI? Làm món gì ngon?

Cá lăng một loài cá vô cùng phổ biến tại Việt Nam. Dòng cá này là một trong những nguyên liệu để chế biến thành rất nhiều món ăn, được nhiều người yêu thích. Bài viết hôm nay của chúng tôi, giới thiệu cho các bạn toàn bộ thông tin về cá lăng và những món ăn ngon được chế biến từ cá lăng.

1. Những thông tin về dòng cá lăng

Cá lăng là một loại thực phẩm được nhiều người yêu thích, nhưng không phải ai cũng hiểu biết rõ về loài cá này. Để hiểu rõ hơn về giống cá lăng, các bạn hãy cùng chúng tôi tìm hiểu nhé!

cá lăng

Nguồn gốc của cá lăng

Cá lăng có tên khoa học bằng tiếng anh là Bagridae. Dòng cá lăng thuộc họ của dòng cá da trơn và có xuất xứ đến từ khu vực châu Phi và châu Á. Theo như thống kê, dòng cá da trơn có khoảng 245 loài với đầy đủ kích cỡ và hình dáng.

Dòng cá lăng với kích thước lớn, chúng được con người sử dụng làm thực phẩm để cung cấp dưỡng chất cho cơ thể. Ở hầu hết các quốc gia châu Á đều rất ưa chuộng các món ăn được chế biến từ cá lăng.

Đặc điểm của cá lăng

Cá lăng là dòng cá có kích thước tương đối lớn, một con cá lăng khi trưởng thành có thể dài đến hơn 1,5m. Cân nặng của cá lăng thường dao động trong khoảng 10 – 30kg, vẫn có những trường hợp cá lăng nặng gần trăm cân.

Cá lăng thuộc dòng cá da trơn nên toàn bộ thân hình của chúng không có vảy mà thay vào đó là một lớp nhớt. Cá lăng có vây lưng một gai ở phía trước, vây mỡ ở xung quanh người, phần vây ức có răng cưa. Đặc điểm của cá lăng là mình thuôn dài, đầu hơi bẹt và có 4 cặp râu khá dài.

cá lăng sông

Cá lăng có rất nhiều loại, một số dòng cá lăng phổ biến ở nước ta: cá lăng chấm, cá lăng đuôi đỏ, cá lăng trắng, cá lăng vàng...

Môi trường sống và sinh sản của cá lăng

Cá lăng thường sinh sống ở các vùng nước ngọt hoặc nước lợ nhạt như ao hồ, sông, suối. Cá lăng thường sống ở phía dưới tầng đáy, khu vực nhiều bùn nhiều phù sa, nước chảy chậm. Cá lăng là loài cá ăn tạo, thức ăn của chúng thường là côn trùng sống ở trên mặt nước, các loại ấu trùng trong nước, tôm, cua và cá nhỏ.

Cá lăng là dòng đẻ trứng và thường đẻ vào khoảng tháng 7 hoặc tháng 8 âm lịch hàng năm. Cá lăng cái khi đến mùa sinh sản sẽ tìm đến các khu vực rừng ngập nước để đẻ trứng. Trứng sau khi đẻ chỉ khoảng 3 ngày sau sẽ nở thành cá con, chúng sẽ tiếp tục phát triển ở khu vực đầm lầy đến khoảng tháng 11 hoặc 12 âm lịch mới bơi trở về sông.

Cá lăng khác cá trê ở điểm nào?

cá lăng sông hồng

Cá lăng và cá trê đều là các dòng cá da trơn có thân hình tròn, đầu bẹt, có 4 râu và cùng sống trong môi trường đầm lầy tại các khu vực ven sông và trong các ao đất bùn.

Điểm khác biệt giữa 2 loài cá này chính là ở phần đầu và màu sắc của chúng. Phần đầu của cá lăng không bẹt như cá trê và cũng không có phần miệng trề. Màu sắc trên da của cá lăng nhạt, cá trê có màu đen nhánh.

2. Cá lăng có mấy loại?

Cá lăng là giống cá vô cùng đa dạng về chủng loại. Trên thế giới hiện nay có trên 200 dòng cá lăng đang sinh sống. Chính vì vậy, thị trường cá lăng của Việt Nam ta cũng khá đa dạng và phong phú. Nổi tiếng với các dòng cá: cá lăng chấm, cá lăng đuôi đỏ, cá lăng trắng, cá lăng hồng....

Cá lăng chấm – Cá lăng hoa

Cá lăng chấm có tên khoa học bằng tiếng anh là  Hemibagrus guttatus, dòng cá này chuyên sống ở các khu vực ven sông ở các tỉnh thành, miền núi phía bắc như khu vực sông Đà, sông Lô và Phú Thọ.

cá lăng chấm

Cá lăng chấm khi trưởng thành có thể nặng từ 40 – 50kg. Toàn bộ thân hình của dòng cá này được phủ lên một lớp da trơn bóng và có đốm đen. Dòng cá lăng chấm là dòng cá có giá trị dinh dưỡng và giá thành tương đối cao. Cá lăng chấm chỉ có xương sống, không có xương dăm và phần thịt ngọt đậm đà nên được rất nhiều người yêu thích. Cá lăng chấm được bán rất nhiều tại các nhà hàng ở khu vực Việt Trì - Phú Thọ và Hà Nội.

Cá lăng đuôi đỏ

Cá lăng đuôi đỏ hay còn gọi là cá lăng nha đuôi đỏ hoặc là cá lăng chiên. Dòng cá này sinh sống ở rất nhiều khu vực trên thế giới nhất là khu vực sông serepok. Tại Việt Nam, dòng cá lăng đuôi đỏ chủ yếu sinh sống ở khu vực An Giang, đồng bằng sông Cửu Long, lưu vực sông Mê Kông và thành phố Hồ Chí Minh.

cá lăng đuôi đỏ

Cá lăng đuôi đỏ là dòng cá lăng có kích thước lớn nhất trong tất cả các loài thuộc họ cá lăng. Đặc điểm của dòng cá này là da trơn bóng, phần đuôi có màu đỏ trắng. Cá lăng đuôi đỏ có phần thân dài, đầu dẹp, vây lớn.

Cá lăng đuôi đỏ khi trưởng thành thường nặng trên 30kg và dài trên 1,5m. Thịt của cá lăng đuôi đỏ rất mềm, thơm và có giá trị dinh dưỡng cao nhất trong các dòng cá lăng – chính vì vậy dòng cá này có mức giá thành tương đối cao.

Cá lăng vàng

Cá lăng vàng, dòng cá lăng khá phổ biến ở nước ta. Những chú cá lăng vàng thường sinh sống ở các vùng nước hạ lưu như sống Hồng, Việt Trì – Phú Thọ hoặc các khu vực đầm lầy. Dòng cá lăng vàng chứa rất nhiều chất dinh dưỡng như DHA và vitamin A, giúp người ốm – người già và trẻ nhỏ nhanh chóng hồi phục sức khỏe.

Cá lăng vàng được bao phủ bằng một lớp da vàng tươi nhờn bóng, thịt cá lăng vàng có màu trắng – nhiều nạc – rất giòn và không có xương dăm. Thịt của cá lăng vàng có vị ngọt thanh chứ không đậm đà như dòng cá lăng chấm.

cá lăng vàng

Ngoài những dòng cá lăng kể trên, trên thị trường mua bán cá lăng của nước ta còn có cá lăng hồng, cá lăng trắng, cá lăng đen, cá lăng hơ.... Những loài này cũng có giá trị dinh dưỡng cao và được rất nhiều người yêu thích và tìm mua.

3. Cá lăng có tác dụng gì? Mua ở đâu? Cá lăng bao nhiêu tiền một kg?

Cá lăng là dòng cá có chứa rất nhiều chất dinh dưỡng, tuy nhiên không phải ai khi ăn cá lăng cũng biết được hết công dụng tuyệt vời từ thịt của cá lăng. Dưới đây chúng tôi sẽ nêu ra một số tác dụng của thịt cá lăng đối với cơ thể con người.

  • Thịt cá lăng rất mềm có tính bình và vị ngọt cao, chính vì vậy thịt cá lăng rất có tác dụng trong việc lợi tiểu và thanh nhiệt cơ thể.
  • Trong thành phần thịt cá lăng chứa nhiều vitamin A, DHA, protein, omega 3 giúp bổ sung chất dinh dưỡng cho cơ thể, sáng mắt và cải thiện các vấn đề về xương khớp. Sử dụng cá lăng vô cùng tốt cho những người vừa ốm dậy, người già và trẻ em đang trong giai đoạn phát triển.

Mua cá lăng ở đâu?

cá lăng làm món gì

Cá lăng hiện nay được nuôi ở rất nhiều nơi trên nước ta. Chính vì vậy, các bạn có thể dễ dàng mua được cá lăng, từ các khu chợ nhỏ cho tới các chợ hải sản, siêu thị và các nhà hàng trên toàn quốc đều có. Tuy nhiên, muốn thưởng thức cá lăng sông không phải nuôi thì các bạn nên đến các vùng như Hòa Bình, Việt Trì và các tỉnh thành tại khu vực sông Mê Kông...

Cá lăng giá bao nhiêu?

Một vài năm trở lại đây, cá lăng được nhiều người biết đến và tìm mua. Chính vì vậy, mức giá thành của một cân cá lăng cũng tăng hơn trước kia rất nhiều. Giá thành của một cân cá lăng phụ thuộc vào mùa, kích thước của cá, chủng loại cá thì mới có thể định được giá. Trung bình, một cân cá lăng được bày bán trên thị trường có giá dao động từ 120.000 – 700.000 đồng. Cho nên khi đi mua cá, các bạn nên xem kỹ chủng loại của cá lăng để tránh bị nhầm lẫn.

Đối với cá lăng giống thì có mức giá khác rẻ chỉ khoảng 30.000 – 50.000 đồng 1 con.

cá lăng sông giá bao nhiêu

Cách chọn cá lăng ngon

Khi đi mua cá lăng về để chế biến các món ăn trong gia đình, các bạn nên lưu ý một số điểm sau đây:

  • Nên chọn những con cá lăng có cân nặng trên 20kg (thịt cá sẽ chắc và đậm đà hơn).
  • Nên chọn những con cá lăng sẫm màu và những con có mình tròn đặc biệt phải còn sống (nếu như cá lăng yếu hoặc chết rồi thì thịt sẽ bị bở không còn giữ được độ ngọt và dai của cá).
  • Mua cá lăng phải thật để ý đặc điểm đầu của cá để tránh mua nhầm cá trê (giá thành của cá trê rẻ hơn rất nhiều so với thịt của cá lăng).  

5. Cá lăng nấu món gì ngon?

Thịt của cá lăng rất ít xương, mềm và thơm, chính vì vậy thịt cá lăng có thể chế biến thành rất nhiều món ăn vô cùng thơm ngon và hấp dẫn. Dưới đây chúng tôi sẽ giới thiệu cho các bạn một vài món ăn thơm ngon, hấp dẫn dễ chế biến từ cá lăng sông.

Cá lăng nướng

Cá lăng nướng, món ăn chế biến từ thịt cá lăng được nhiều người yêu thích nhất. Tùy từng khẩu vị của từng người, từng gia đình người nấu cá sẽ ướp với các gia vị khác nhau. Một vài món cá lăng nướng được mọi người yêu thích: cá lăng nướng riềng mẻ, cá lăng nướng muối ớt, cá lăng nướng sốt tiêu xanh... Mỗi món ăn sẽ có một hương vị riêng, tuy nhiên món cá lăng nướng riềng lại được yêu thích hơn cả.

cá lăng nướng

Để chế biến món cá lăng nướng riềng mẻ thì điều đầu tiên là cần sơ chế sạch sẽ thịt cá lăng. Sau đó, ướp cá cùng với dầu ăn, nước mắm, chút mẻ chua, bột nghệ, riềng, chút đường trong khoảng 1 tiếng để cho ngấm gia vị vào trong thịt cá. Khi cá đã ngấm đầy đủ gia vị thì mới nên đem đi nướng (nên nướng bằng than hoa – thịt cá sẽ thơm hơn và ít độc hại hơn). Cá lăng nướng riềng mẻ ngon và đạt yêu cầu là phần thịt bên trong mềm, bên ngoài vàng đều thơm cháy cạnh. Khi ăn thịt cá lăng nướng riềng, các bạn có thể ăn kèm cùng với rau sống, chuối xanh, khế chua, bún và không thể thiếu nước mắm chua ngọt đậm đà.

Cá lăng kho

Cá kho, món ăn bình dị và rất đỗi quen thuộc đối với người dân Việt Nam. Cá lăng kho cũng là một món ăn được rất nhiều người yêu thích. Tùy từng khẩu vị của từng người, tùy từng vùng miền sẽ có cách kho tộ khác nhau. Mọi người thường kho cá lăng cùng các gia vị dưới đây: cá lăng kho nghệ, cá lăng kho tiêu, cá lăng kho riềng, cá lăng kho tương.... Mỗi một phương thức kho sẽ có những hương vị đặc trưng, dưới đây chúng tôi sẽ giới thiệu cho các bạn cách kho cá lăng với riềng.

cá lăng kho

Cá lăng kho riềng muốn ngon thì các bạn nên mua những khúc cá lăng dày thịt và có lớp mỡ dày ở da (nên chọn cá có cân nặng khoảng 30 – 40 cân, thịt chắc và thơm). Sau đó làm sạch cá để ráo nước và ướp cùng với dầu ăn, nước mắm, nước hàng, riềng, ớt trong khoảng 20 – 30 phút rồi mới đem đi kho. Nên kho cá trong khoảng từ 4 – 5 tiếng đồng hồ thì thịt cá mới mềm, thơm và đậm đà gia vị. Cá lăng kho riềng ăn cùng cơm trắng nóng hổi thì vô cùng tuyệt vời.

Cá lăng om chuối đậu

Cá lăng om chuối đậu, món ăn vô cùng thích hợp trong những ngày trời se lạnh. Chỉ cần nhìn thấy màu vàng ươm, sóng sánh cùng mùi vị thơm ngon đã khiến say đắm lòng người.

Để chế biến được món cá lăng om chuối đậu ngon thì bạn cần chuẩn bị 1 con cá lăng ngon, chuối xanh lột vỏ, đậu phụ, nghệ, mắm tôm, riềng, mẻ, tỏi, hành tím, rau thìa là, tía tô và các loại gia vị như dầu ăn, mắm và bột ngọt.

Cá lăng rửa sạch sau đó ướp cùng với nước cốt riềng, bột nghệ, nước mắm, dầu ăn, mắm tôm, gia vị và mẻ chua. Trong khi đợi cá ngấm gia vị thì các bạn nên rán đậu vàng giòn, cắt khúc và luộc sơ qua chuối để giảm đi vị chát. Sau khi cá đã ngấm gia vị thì phi hành tỏi thơm và cho thịt cá vào xào qua.

cá lăng om chuối đậu

Tiếp theo cho thêm nước và các nguyên liệu khác vào om đến khi ngấm đều gia vị thì mới cho thêm thìa là và tía tô vào trong nồi. Khi thưởng thức món cá lăng om chuối đậu nóng hổi các bạn nên ăn kèm cùng một chút bún để tránh bị ngấy.

Ngoài 3 món ăn kể trên, còn rất nhiều các món ăn đặc sắc khác được chế biến từ thịt cá lăng như: cá lăng chiên, khô cá lăng chiên phồng, chả cá lăng vô cùng nổi tiếng tại Hà Nội, cá lăng trộn hành tím, cá lăng rán, cá lăng nấu ngót, cá lăng om dưa, cá lăng om măng, cá lăng xào, cá lăng sốt cà chua, cá lăng trộn chua ngọt...

Trên đây là toàn bộ những thông tin về dòng cá lăng thơm ngon và chứa nhiều chất dinh dưỡng. Mong rằng, bài viết này của chúng tôi sẽ giúp các bà nội trợ có thêm kiến thức và những gợi ý về các món ăn được chế biến từ cá lăng, giúp cho thực đơn trong gia đình được phong phú và hấp dẫn hơn.

Nguồn: https://vuongquocloaivat.com

Đọc thật chậm bài viết nguồn:
Cá lăng là cá gì? Sống ở đâu? Có MẤY LOẠI? Làm món gì ngon?

Thứ Bảy, 20 tháng 10, 2018

TOP 10+ loại Cá Vàng Phong Thủy nuôi là rước TÀI LỘC ĐẦY NHÀ

Cá vàng, một trong những dòng cá cảnh được ưa chuộng nhất trên thị trường cá cảnh ở Việt Nam. Những chú cá vàng không chỉ thu hút bởi vẻ ngoài nhỏ nhắn mà còn bởi màu sắc sặc sỡ cùng với giá tiền khá phù hợp với nhiều người dân nước ta. Mặc dù phổ biến là vậy nhưng không phải ai cũng biết đầy đủ thông tin về dòng cá nhỏ bé này. Bài viết này của chúng tôi sẽ giúp các bạn có thêm những thông tin cơ bản về những chú cá vàng.

1. Những thông tin nên biết về cá vàng

Cá vàng có tên khoa học tiếng anh là Carassius auratus, đây là dòng cá cảnh nhỏ và sống ở môi trường nước ngọt. Cá vàng là dòng cá ngoại đầu tiên du nhập vào nước ta và nhanh chóng chiếm được tình cảm của rất nhiều người nuôi cá cảnh.

Nguồn gốc của cá vàng

Cá vàng ngày nay được rất nhiều gia đình nuôi có nguồn gốc từ dòng cá Giếc Phổ thuộc dòng cá diếc có màu nâu sẫm – Đây là một dòng cá bản địa nổi tiếng ở khu vực Châu Á thuộc họ cá chép.

cá vàng

Khoảng 1000 năm trước, tại Trung Quốc những chú cá vàng sặc sỡ đầy sắc màu đầu tiên được lai tạo ra. Sau đó, những chú cá vàng được lai tạo và nhân giống thành rất nhiều loài với rất nhiều kiểu dáng - kích thước, kiểu vảy, kiểu đuôi, kiểu mắt...

Ngày nay, những chú cá vàng được nhân giống và nuôi rộng rãi ở hầu hết các quốc gia thuộc khu vực Châu Á – trong đó có Việt Nam.

Đặc điểm của cá vàng

Cá vàng là dòng cá có kích thước nhỏ so với nhiều dòng cá cảnh nước ngọt được nuôi trong các bể cá phong thủy. Một chú cá vàng khi trưởng thành có thể dài từ 10 – 15cm, một vài cá thể có thể đạt đến 20cm (những trường hợp này tương đối hiếm). Cá vàng có tuổi thọ tương đối cao, chúng có thể sống đến 20 năm (đã có trường hợp cá vàng sống được 49 năm). Tuy nhiên, do điều kiện và cách chăm sóc chưa hợp lý, hầu hết cá vàng chỉ sống được khoảng 6 – 8 năm hoặc thấp hơn.

cá vàng bơi

Cá vàng có hình thức tương đối nhỏ tuy nhiên phần đầu của chúng tương đối to. Nổi bật trong chiếc đầu to đó chính là đôi mắt lồi – đặc điểm khiến nhiều người chơi cá cảnh rất thích. Phần mang của chúng tương đối bé, phần vây mềm mại kết hợp cùng chiếc đuôi dài. Đuôi của cá vàng có rất nhiều loại: đuôi đơn, đuôi kép, đuôi ba và đuôi hoa anh đào.

Cá vàng có rất nhiều màu, một số màu phổ biến ở những chú cá vàng: màu đỏ cam, màu đỏ sẫm, màu đen, màu tam sắc (đỏ cam – trắng – đen, vàng – trắng – đen), màu trắng – đỏ cam...

Có một câu hỏi mà rất nhiều người thắc mắc “cá vàng có não không?”. Câu trả lời là “Có”, theo nhiều nhà khoa học đã chứng minh loài cá vàng có thể ghi nhớ được mọi hiện tượng xảy ra trong khoảng thời gian là 5 tháng.

Cá vàng sinh sản

Cá vàng là dòng cá cảnh đẻ trứng, mỗi lần cá vàng sinh sản chúng có thể đẻ hàng trăm quả trứng. Sau khi cá cái đẻ trứng, những chú cá đực sẽ tưới tinh trùng lên những quả trứng.

cá vàng bơi trong bể nước

Trứng sau khi được thụ tinh, khoảng 3 – 4 ngày sau thì bắt đầu nở thành cá con. Dòng cá vàng không có tập tính nuôi cá con, chính vì vậy khi cá con nở ra các bạn cần có chế độ chăm sóc thật đặc biệt để chúng không bị chết.

2. Những dòng cá vàng được yêu thích tại Việt Nam

Thị trường cá vàng cảnh của nước ta vô cùng đa dạng với đủ chủng loại, màu sắc, kích cỡ và giá thành. Dưới đây chúng tôi sẽ tổng hợp lại một số dòng cá vàng được nhiều người nuôi nhất để bạn đọc tham khảo.

Cá vàng Ranchu (Cá vàng Lan Thọ)

Cá vàng Ranchu hay còn có tên gọi là cá vàng Lan Thọ, dòng cá vàng này có nguồn gốc đến từ Nhật Bản. Dòng cá này được người Nhật tôn sùng và mệnh danh là “Vua của những loài cá vàng”. Hiện nay, trên thị trường cá vàng cảnh của Việt Nam, cá vàng Ranchu là dòng cá được nhiều người tìm mua nhất.

cá vàng ranchu

Cá vàng Ranchu (Lan Thọ) ra đời là từ việc nhân giống chéo của dòng cá vàng sư tử nổi tiếng của Trung Quốc. Những chú cá vàng Ranchu có sức khỏe tương đối ổn định nên rất dễ chăm sóc.

Cá vàng Ranchu có phần đầu vuông vức – đặc biệt có một phần bướu ở trên đầu nổi lên rất ấn tượng. Ngoài phần đầu đặc biệt ra, những chú cá vàng Ranchu (Lan Thọ) còn có phần lưng gù (lưng cong) thắt đến tận phần đuôi vô cùng ấn tượng. Đuôi của cá Ranchu khá dài, xòe rộng và có 3 kiểu dáng phổ biến là 3 đuôi, 4 đuôi và kiểu dáng giống hoa anh đào. Cá vàng Ranchu có rất nhiều màu sắc như cam, đỏ - trắng, đen, màu xanh đương, vảy nhị sắc ánh kim, màu đồng thau...

Đọc thêm bài viết phân tích chi tiết về giống cá vàng Lan Tho: Cá vàng Ranchu GIÁ bao nhiêu? CÁCH NUÔI cá SỐNG DAI

Cá vàng sao chổi

Cá vàng sao chổi còn có tên tiếng anh là Comet Goldfish, dòng cá vàng này có nguồn gốc đến từ châu Âu và châu Mỹ. Dòng cá vàng này có thân hình nhỏ nhắn và vô cùng nhanh nhẹn.

cá vàng sao chổi

Cá vàng sao chổi có thân hình khá dài và gầy, chính đặc điểm này giúp chúng trông mềm mại và nhanh nhẹn hơn. Cá vàng sao chổi có phần vây lưng tương đối cao và mềm, phần vây đuôi của chúng khá hẹp và được chia thành 2 thùy. Màu sắc của cá vàng sao chổi khá phong phú, ngoài màu vàng cam, đỏ còn có màu ánh bạc của kim loại, màu đốm biển và màu nâu.

Cá vàng Ping Pong – Cá vàng ngọc trai

Cá vàng ping pong là dòng cá khá lạ khiến nhiều người nuôi cá kiểng vô cùng tò mò về chúng. Những chú cá vàng Ping Pong thu hút người chơi cá cảnh bởi thân hình độc đáo của chúng. Cá vàng Ping Pong có phần bụng rất lớn và tròn có phần vân nổi tựa như một quả bóng.

cá vàng ping pong

Kết hợp với đó là phần đuôi của chúng xòe rộng và dài khiến cho loài cá này lại càng trở nên hấp dẫn. Cá vàng Ping Pong có rất nhiều màu sắc: màu cam, màu trắng và màu đỏ. Những màu khác như màu đen, màu sọc xanh – đen, màu tím...

Cá vàng mắt lồi – Cá mắt kính viễn vọng

Cá vàng mắt lồi có tên tiếng anh là Telescope Goldfish, tên tiếng Nhật là Demekin. Những chú cá vàng mắt lồi có nguồn gốc đến từ Trung Quốc và Nhật Bản.

Chỉ cần nghe đến cái tên của chúng, chắc chắn các bạn cũng có thể hình dung ra được đôi mắt của chúng. Đặc điểm của dòng cá này là đôi mắt rất to và lồi ra bên ngoài. Mặc dù đôi mắt của chúng to nhưng tầm nhìn lại khá kém, nhiều người nuôi cá cảnh khuyên không nên nuôi chung cá vàng mắt lồi với bất cứ dòng cá nào khác.

cá vàng mắt lồi

Một chú cá vàng mắt lồi khi trưởng thành có thể dài tới 8cm, phần vây đuôi của chúng có thể dài gấp đôi phần thân. Những chú cá vàng mắt lồi trông khá lanh lợi và nhanh nhẹn. Dòng cá này có rất nhiều màu sắc: màu đen, cam, trắng, đốm hoặc có thể là màu xanh xám hoặc màu chocolate. Dòng cá này có tuổi thọ trung bình tương đối cao, dao động trong khoảng từ 15 – 20 năm tuổi.

Cá vàng Oranda

Cá vàng Oranda còn có tên gọi khác là cá vàng đầu lân. Cá vàng Oranda không phải là dòng cá thuần chủng mà là một dòng cá được lai tạo để có chiếc đầu to đặc biệt. Dòng cá Oranda rất được ưa chuộng trên thị trường cá cảnh của Việt Nam và một số quốc gia ở châu Á khác.

cá vàng oranda

Cá vàng Oranda có đặc điểm là thân hình tương đối tròn, đầu có phần bướu to nhưng không quá cao như dòng cá vàng Ranchu. Phần đuôi của cá vàng Oranda hơi nhọn và được chia thành 3 loại đuôi: đuôi ribbon, đuôi kép cơ bản hoặc đuôi nĩa. Cá vàng Oranda có rất nhiều màu sắc, phổ biến là các màu vảy ánh kim, bán kim hoặc phi kim.

Cá vàng Lưu Kim – Cá vàng gù Ryukin

Cá vàng lưu kim hay còn gọi là cá vàng lưng gù và tên tiếng nhật của chúng là Ryukin, dòng cá này có nguồn gốc đến từ Nhật Bản. Đây là dòng cá vàng có màu vảy sặc sỡ và bóng bẩy nhất trong các dòng cá vàng.

Một chú cá vàng Lưu Kim khi trưởng thành có chiều dài trong khoảng từ 15 – 20cm. Điểm đặc biệt của dòng cá vàng này chính là chiếc lưng gù cùng với phần xương sống cong. Phần vây bụng và lưng của chúng tương đối dài.

cá vàng lưu kim

Cũng giống như những dòng cá vàng khác, dòng cá vàng gù Ryukin cũng có những màu sắc cơ bản như cam, đỏ, trắng, hơi ngả xanh, đốm, xanh dương và nâu. Một vài cá thể đột biến màu vẩy có thể có màu đỏ - trắng, loang, đỏ - đen và đỏ toàn thân.

Ngoài những dòng cá vàng vừa kể trên, trên thị trường cá cảnh của Việt Nam còn xuất hiện rất nhiều dòng cá vàng khác: cá vàng kim ngư, cá vàng sư tử, cá vàng thông thường, cá dĩa vàng albino, cá vàng hạc đỉnh hồng, cá vàng kim, cá vàng yugioh, cá vàng Tosakin....

3. Cách chăm sóc cá vàng

Cá vàng là dòng cá có sức khỏe rất ổn định, tuy nhiên trong quá trình nuôi các bạn cũng phải để ý đến chất lượng thức ăn cũng như môi trường sống của chúng. Đảm bảo được những yếu tố trên thì những chú cá vàng của các bạn mới có thể khỏe mạnh.

Cá vàng ăn gì?

Cá vàng là dòng các ăn tạp, chính vì vậy hầu hết các thức ăn khi các bạn cho chúng ăn chúng đều sẵn sàng ăn hết. Tuy nhiên, làm điều này sẽ vô cùng nguy hiểm đến sức khỏe của chúng.

cá vàng ăn gì

Theo như lời khuyên của những người nuôi cá vàng cảnh nhiều năm, chỉ nên cho cá vàng của bạn ăn thức ăn hạt nhỏ bán sẵn tại các cửa hàng cá kiểng.

Đối với cá đang phát triển thì các bạn nên cho chúng ăn ngày 2 bữa. Khi những chú cá đã đến tuổi trưởng thành thì nên cho chúng ăn ngày 1 bữa. Các bạn nên căn cho cá ăn vào một khung giờ nhất định trong ngày. Khi cho ăn, không nên cho cá ăn quá no, chỉ nên cho cá ăn đủ tầm (bụng của cá hơi tròn là đã no).

Đối với trường hợp cho các con ăn, các bạn chưa nên cho cá ăn thức ăn sẵn mà nên mua con bo bo về cho chúng tập ăn.

Môi trường - Chăm sóc sức khỏe cho cá vàng

Để cá có thể phát triển khỏe mạnh thì môi trường sống của chúng luôn phải đạt tiêu chuẩn. Thông thường, muốn nuôi cá vàng thì gia đình các bạn phải chuẩn bị bình thủy tinh hoặc một bể cá. Dù là môi trường nào thì nhiệt độ môi trường cũng phải đạt từ 25 – 300C, độ pH phải luôn dao động trong khoảng 6.5, ánh sáng trong bể nuôi và không khí luôn được đảm bảo. Ngoài ra, trong bể nuôi cá cảnh nên có một vài cây thủy sinh để trao đổi khí. Hàng tuần, bạn nên vệ sinh và thay nước bể cá 2 lần. Lưu ý, khi thay nước ở trong bể không nên thay toàn bộ mà chỉ thay khoảng 2/3 lượng nước và giữ lại 1/3 lượng nước (điều này giúp cho cá tránh khỏi hiện tượng sốc môi trường sống).

cá vàng khổng lồ

Trong quá trình nuôi do cách cho ăn cũng như làm vệ sinh bể nuôi chưa được tốt, các vàng có thể bị một số hiện tượng như: cá vàng bơi trong bể lờ đờ (có thể bị mắc chứng bệnh như nấm...), cá vàng bị sình bụng (do chế độ ăn dẫn đến đường ruột hoặc do nhiễm vi khuẩn), xù vảy ở cá vàng, rận nước ở cá vàng.... Khi gặp những trường hợp này, các bạn nên tách những chú cá bị bệnh ra riêng để quan sát và mua thuốc chữa trị. Đồng thời, hòa một chút thuốc tím vào trong bể nước khử trùng, tránh lây lan bệnh sang những chú cá khác.

4. Mua cá vàng ở đâu? Giá bán bao nhiêu tiền ? Cách chọn cá vàng đẹp?

Cá vàng là dòng cá khá phổ biến tại Việt Nam, chính vì vậy các bạn có thể tìm mua cá vàng ở các cửa hiệu cá kiểng trên toàn quốc từ Hà Nội cho đến thành phố Hồ Chí Minh đều có.

mua bán cá vàng

Do trên thị trường cá vàng có rất nhiều dòng cá khác nhau, chính vì vậy mức giá để sở hữu những chú cá vàng cũng rất khác nhau. Ví dụ, dòng cá vàng sao chổi và cá vàng Oranda được bán trên thị trường chỉ có vài chục ngàn đồng, trong khi đó dòng cá vàng Ranchu là có mức giá lên đến hàng trăm nghìn đồng. Cho nên, trước khi có ý định nuôi một chú cá vàng các bạn nên khảo và nghiên cứu kỹ các dòng cá vàng để tránh bị nhầm lẫn.

Một số lưu ý để chọn được cá vàng đẹp: các bạn nên đến các cửa hàng chuyên bán cá vàng cảnh (không nên mua ở dọc đường – không biết rõ nguồn gốc và chất lượng của cá), quan sát sức khỏe của cá (cá bơi trong bể nước phải nhanh nhẹn, mắt không được lờ đờ), chọn những chú cá có màu sắc rõ nét – vảy phải luôn có ánh màu....

Trên đây là toàn bộ những thông tin về dòng cá vàng cảnh được ưa chuộng nhất trên thị trường cá cảnh của Việt Nam. Mong rằng, sau khi đọc xong bài viết này, các bạn sẽ hiểu rõ hơn về đặc điểm và cách chăm sóc những chú cá vàng cảnh vô cùng đáng yêu.

Nguồn: https://vuongquocloaivat.com

Tham khảo bài gốc ở:
TOP 10+ loại Cá Vàng Phong Thủy nuôi là rước TÀI LỘC ĐẦY NHÀ